Ventolin INH 100mcg

Thành phần:

Salbutamol (dưới dạng Salbutamol Sulfate) 100mcg/liều xịt

Chỉ định:

Dược lực

Salbutamol sulfate là một chất kích thích β-adrénergique có tác động chọn lọc lên thụ thể β2 trên cơ phế quản và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.

Do tác động chọn lọc trên phế quản và không ảnh hưởng lên hệ tim mạch, Ventolin thích hợp cho việc điều trị co thắt phế quản ở bệnh nhân mắc đồng thời bệnh tim hay cao huyết áp.

Thuốc cũng có hoạt tính cao trong việc ngăn ngừa sự phóng thích histamine gây ra từ kháng nguyên và những chất tạo thành trong phản ứng phản vệ có tác dụng chậm, SRS (A), từ những dưỡng bào ở phổi nhạy cảm với IgE. Một cách tổng quát, những phản ứng quá mẫn loại I như trên được xem như là phản ứng khởi phát đầu tiên của hội chứng suyễn dị ứng.

Chỉ định

* Ventolin Sirô: 

dùng cho chứng co thắt phế quản trong các dạng hen phế quản, viêm phế quản mạn và khí phế thũng. Trị liệu đường uống này thích hợp cho trẻ em và người lớn thích dùng thuốc ở dạng lỏng. * Ventolin inhaler: 

điều trị và dự phòng hen phế quản và cũng điều trị các bệnh khác như viêm phế quản và khí phế thũng kèm theo thuyên tắc đường hô hấp có hồi phục. Thuốc có tác dụng kéo dài và thích hợp cho điều trị duy trì thường ngày bệnh phổi mãn tính và viêm phế quản mãn tính. Hệ thống phân phối thuốc qua đường hít vào khi dùng salbutamol với liều lượng nhỏ tính bằng mcg tránh được sự rung cơ vân thường gặp với dạng uống. Thuốc tác động nhanh chóng và có thể dùng khi cần thiết để giảm cơn khó thở cấp.

Có thể dùng thuốc để ngăn chặn cơn suyễn do gắng sức. Do tác động chọn lọc trên phế quản và không ảnh hưởng lên hệ tim mạch, thuốc hít Ventolin dùng phù hợp cho bệnh nhân mắc đồng thời bệnh tim hay cao huyết áp, bao gồm cả những người dùng thuốc chẹn bêta – các loại thuốc này thường làm suy hô hấp.* Ventolin nebules: 

dùng kiểm soát cơn co thắt phế quản cấp và điều trị hen kịch phát.

Liều lượng – Cách dùng

* Ventolin Inhaler: 

chỉ xịt qua đường miệng.
Salbutamol có thời gian tác dụng từ 4-6 giờ ở phần lớn bệnh nhân. 

• Giảm co thắt phế quản cấp:

 – Người lớn: 100-200 mcg. 

 – Trẻ em: 100 mcg, nếu cần thiết có thể tăng liều đến 200 mcg. 

• Phòng ngừa co thắt phế quản gây ra do dị nguyên hay do gắng sức:

 – Người lớn: 200 mcg trước khi gắng sức hay tiếp xúc với dị nguyên. 

 – Trẻ em: 100 mcg trước khi gắng sức hay tiếp xúc với dị nguyên, nếu cần thiết có thể tăng liều lên đến 200 mcg. 

• Điều trị bệnh mạn tính: 

 – Người lớn: lên đến 200 mcg 4 lần mỗi ngày. 

 – Trẻ em: lên đến 200 mcg 4 lần mỗi ngày. 

Dùng theo yêu cầu nhưng không được vượt quá 4 lần một ngày. 

* Ventolin sirô: 

 – Người lớn: liều tác dụng thường là 2 muỗng cà phê đầy (10 ml) 3 đến 4 lần trong ngày.

Nếu không giãn phế quản thì phải tăng liều lên tới 4 muỗng cà phê đầy mỗi lần (20 ml).
Ở những bệnh nhân lớn tuổi hoặc những bệnh nhân nhạy cảm khác thường với các kích thích bêta giao cảm thì lúc đầu nên dùng 1 muỗng cà phê 3 đến 4 lần trong ngày. 

 – Trẻ em: uống 3-4 lần mỗi ngày, với liều: 

   + 2-6 tuổi : 1/2-1 muỗng cà phê đầy (2,5-5 ml). 

   + 6-12 tuổi : 1 muỗng cà phê đầy (5 ml). 

  + trên 12 tuổi : 1-2 muỗng cà phê đầy (5-10 ml). 

* Ventolin Nebules: 

– Người lớn và trẻ em : liều bắt đầu thích hợp để dùng hít salbutamol ẩm là 2,5 mg. Liều này có thể tăng lên 5 mg và có thể lập lại 4 lần mỗi ngày.

Ventolin nebules phải dùng với một máy khí dung, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dung dịch không được dùng để tiêm hoặc uống.

Tính hữu hiệu trên lâm sàng của salbutamol dạng khí dung ở trẻ sơ sinh dưới 18 tháng không chắc chắn. Khi chứng giảm oxy máu có thể xảy ra, cần xem xét liệu pháp bổ sung oxy.

Pha loãng: Ventolin nebules có thể được pha loãng với dung dịch tiêm NaCl. Phải loại bỏ mọi dung dịch không dùng đến trong buồng khí dung. 

Lưu ý khi dùng thuốc:  

Hòa loãng: sirô Ventolin không chứa đường. Thuốc có thể hòa tan với nước cất. Hỗn hợp thu được nên được bảo vệ tránh ánh sáng và dùng trong vòng 28 ngày. 

Hỗn hợp pha loãng 50% thể tích sirô Ventolin cho thấy được bảo quản thích hợp chống lại sự nhiễm vi trùng. 

Tuy nhiên, để tránh khả năng đưa đến nhiễm vi trùng quá mức, nên dùng nước cất vừa mới cất hay phải đun sôi và làm lạnh ngay trước khi dùng để pha loãng. 

Không nên pha loãng sirô Ventolin với xirô BP hay dung dịch sorbitol vì có thể làm kết tủa cellulose. Cũng không nên pha loãng sirô Ventolin với các chế phẩm lỏng khác.

Chống chỉ định:

Mặc dù dung dịch tiêm tĩnh mạch salbutamol và đôi khi viên nén salbutamol được dùng trong những trường hợp không có biến chứng, như nhau tiền đạo, xuất huyết trước khi sanh hay nhiễm độc máu lúc có thai, chế phẩm Ventolin dạng hít không thích hợp để kiểm soát sanh non. Các dạng bào chế Ventolin không được dùng cho các trường hợp dọa sẩy thai trong 6 tháng đầu của thai kỳ.
Ventolin được chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không chống chỉ định cho bệnh nhân đang được điều trị với IMAO.

Tương tác thuốc:

Không nên dùng các chế phẩm Ventolin đường uống cùng với các thuốc chẹn bêta như propranolol.

Chú ý đề phòng:

Chung cho các dạng xirô long đàm/aérosol/dung dịch hô hấp/nebules: trong trường hợp mà liều hữu hiệu của Ventolin trước đây không làm giảm cơn trong ít nhất 3 giờ, bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ xem nên thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết tiếp theo như thế nào. Nên cẩn thận khi dùng Ventolin cho bệnh nhân bị nhiễm độc tuyến giáp.
Dùng cẩn thận cho bệnh nhân khi biết họ đã dùng một liều lớn thuốc giống giao cảm.
Dạng Ventolin Nebules: chỉ dùng với máy khí dung (nebulizer) dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ. Không được tiêm hay uống.

Quá Liều
Mọi dấu hiệu quá liều thường có thể đối phó bằng cách ngưng thuốc.
Thuốc giải độc thường dùng cho Ventolin là các tác nhân ức chế bêta chọn lọc lên tim. Tuy nhiên các thuốc chẹn bêta nên dùng cẩn thận cho bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.

Bảo quản:

* Xirô: bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
* Khí dung: bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. Khi lọ thuốc đã bị mở, thuốc chứa bên trong nên được bỏ đi sau một tháng. Bảo quản nơi mát, tránh sương và ánh sáng mặt trời trực tiếp. Ống dùng bơm thuốc phải không bị vỡ, thủng hay bị đốt cháy, ngay cả khi hoàn toàn trống rỗng. Ống Nebules không được sử dụng sau 3 tháng từ khi mở vỉ nhôm, cần phải bỏ đi.

Nguồn: https://www.thuocbietduoc.com.vn/